1. Permanents
Gọi  là một ma trận vuông 
, 
 là tập các hoán vị của 
, và 
 là dấu của một hoán vị 
. Ta có thể tính định thức của 
 bằng biểu thức 
 Cũng công thức trên, nếu ta bỏ phần dấu của hoán vị  đi thì ta có cái gọi là permanent của ma trận 
: 
 Khi  là ma trận 
 thì ta có thể xem nó là ma trận kề của một đồ thị hai phần (bipartite graph): các hàng là một phần và các cột là phần còn lại; có một cạnh giữa hàng 
 và cột 
 nếu 
. Khi đó, dễ thấy rằng 
 chính là tổng số cách bắt cặp hoàn hảo (perfect matchings) của đồ thị. Bài toán tính permanent của một ma trận 
 cho trước là bài toán 
-complete cơ bản, công trình rất dễ thương của Les Valiant, người được giải Turing năm ngoái.
2. Định lý Brégman
Henryk Minc  là một trong những chuyên gia đầu tiên (và hàng đầu) về permanents. Ông vốn là người Ba Lan; gia nhập quân đội khi Đức chiếm Ba Lan. Bị Đức Quốc Xã bắt và trốn thoát 3 lần. Được thưởng huân chương quân đội Ba Lan. Sau đệ nhị thế chiến ông dạy một thời gian ở đại học Florida, và sau đó là UC Santa Barbara cho đến cuối đời. Năm 1963, Henryk Minc có một conjecture như sau. Cho một ma trận   
 mà hàng thứ 
 của ma trận có 
 số 
, thì 
Năm 1978, Alex Schrijver tìm ra một chứng minh tuyệt vời, rất ngắn gọn, dùng quy nạp. Bạn có thể đọc nó trong quyển A Course in Combinatorics Wilson và van Lint. Lập luận của Alex Schrijver có thể được “xác suất hoá”; và trong quyển The Probabilistic Method thì Joel Spencer và Noga Alon đã trình bày một chứng minh xác suất của bất đẳng thức Brégman.
Cuối cùng, đến năm 1997 thì Jaikumar Radhakrishnan entropy hoá chứng minh xác suất của Spencer và Alon. Ý tưởng chính của chứng minh định lý Brégman bằng entropy đã nằm trong chứng minh của Schrijver; nhưng đây là một bài tập cực kỳ không tầm thường. Đóng góp của Radhakrishnan rất thú vị.
3. Chứng minh định lý Brégman bằng phương pháp entropy
3.1. Entropy có điều kiện và một bất đẳng thức đơn giản
Để tiện tham khảo, ta chép lại từ http://en.wikipedia.org/wiki/Conditional_entropy dùng để đo tính ngẫu nhiên của biến  sau khi đã biết biến 
. Entropy của 
 cho biết 
 được định nghĩa là giá trị kỳ vọng của entropy của biến 
, biết 
 rồi thì tính trung bình ta biết thêm được bao nhiêu về 
: 
Tinh thần của chứng minh định lý Brégman bằng entropy cũng hao hao với tinh thần của chứng minh định lý Loomis-Whitney (tổng quát) bằng entropy; tuy nhiên, thay vì dùng bất đẳng thức Shearer ta dùng một bất đẳng thức khác trên entropy có điều kiện. Cụ thể là, ta sẽ dùng bất đẳng thức sau. Gọi   là các biến ngẫu nhiên rời rạc, và miền của 
 có thể phân hoạch được thành 
 phần 
, sao cho với mọi 
 ta có 
, thì 
Bài tập: chứng minh BĐT (3).
3.2. Chứng minh của Radhakrishnan
Gọi  là tập tất cả cả hoán vị của 
 tương ứng với các số hạng khác 
 trong khai triển 
; nghĩa là 
 bao gồm các hoán vị 
 sao cho 
. Chọn 
 ngẫu nhiên dùng phân bố đều, thì ta có 
 Thay vì chặn trên  ta sẽ tìm cách chặn 
. Gọi 
 là một hoán vị tuỳ hỉ (cố định) của 
; từ luật chuỗi ta suy ra 
Ta cần một chặn trên tốt của biểu thức bên vế phải. Với một  tuỳ hỉ thì khó lấy chặn trên. Ta trung bình hoá vế phải và chặn trên trị kỳ vọng của vế phải. Phương pháp này sẽ làm chặn trên dễ dàng hơn. Đây cũng là cái mẹo nằm ẩn trong chứng minh tổ hợp của Alex Schrijver. Chọn 
 ngẫu nhiên bằng phân bố đều, ta có 
 trong đó  (hoặc 
). Lưu ý rằng đa đã đổi chỉ số của tổng bên trong trị kỳ vọng. Đổi chỉ số ở đây đơn giản là một cách khác để nhóm các số hạng lại với nhau. 
Ta cần chặn (trên) lượng thông tin về biến  được tiết lộ sau khi đa đã nhìn thấy giá trị của biến 
. Gọi 
 là tập các chọn lựa của 
 sau khi ta đã nhìn thấy 
; nghĩa là: 
 Lưu ý rằng,  vì ta chỉ có 
 số 
 trên hàng thứ 
 của ma trận. Ngoài ra, dễ thấy rằng, với 
 cố định tuỳ hỉ, ta có 
(Bài tập: chứng minh điều này.) Do đó,
Từ bất đẳng thức (3),
Cuối cùng,
Link to full article
0 nhận xét:
Đăng nhận xét